Bản đồ hành chính nước Burund giúp chúng ta tra cứu vị trí địa lý, các ranh giới địa lý, hệ thống giao thông, địa hình của địa bàn nước Burund chi tiết nhất.
Dưới đây, BANDOVIETNAM.NET tổng hợp tất tần tất các bản đồ hành chính nước Burund khổ lớn, phóng to, giúp bạn tra cứu nhanh và chính xác.
Thông tin sơ lược giới thiệu về nước Burund
Burundi tên chính thức Cộng hòa Burundi (tiếng Pháp: République du Burundi, [buʁundi] hoặc [byʁyndi]) là một quốc gia ở phía đông châu Phi.
Quốc gia ở Trung Phi, Bắc giáp Rwanda, Đông và Nam giáp Tanzania, Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Congo và hồ Tanganyika. Đất nước nằm trong đất liền, phần lớn lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên.
Tên đầy đủ | Cộng hòa Burudi |
Vị trí địa lý | Thuộc Trung Phi, giáp với phía đông của nước Cộng hòa dân chủ Công gô |
Diện tích | 27,830 km2 |
Tài nguyên thiên nhiên | Niken, urani, coban, đồng, pentin, đất trồng, thủy năng, vàng, thiếc, vonfram, đá vôi, ôxit hiếm, than bùn, vanadi, cao lanh, tatali |
Dân số | 10.89 triệu ngưởi |
Cấu trúc dân số | 0-14 tuổi: 45.6% 15-24 tuổi: 19.7% 25-54 tuổi: 28.4% 55-64 tuổi: 3.8% Trên 65 tuổi: 2.5% |
Tỷ lệ tăng dân số (%) | 3104.000 |
Dân tộc | Hutu (Bantu) 85%, Tutsi (Hamitic) 14%, Twa (Pygmy) 1%, Europeans 3 % South Asians 2% |
Thủ đô | Bujumbura |
Quốc khánh | 07-01-62 |
Hệ thống pháp luật | Dựa trên luật dân sự của Đức và Bỉ, luật theo phong tục |
GDP (tỷ USD) | 5.489 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) | 4.2 |
GDP theo đầu người (USD) | 600 |
GDP theo cấu trúc ngành | nông nghiệp: 31.1% công nghiệp: 21.3% dịch vụ: 47.7% |
Lực lượng lao động (triệu) | 4.245 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp | nông nghiệp: 93.6% công nghiệp: 2.3% dịch vụ: 4.1% |
Sản phẩm Nông nghiệp | Cà phê, bông, chè, bông, lúa miến, khoai lang, chuối, khoai mì (sắn), thịt bò, sữa, da |
Công nghiệp | Hàng tiêu dùng nhẹ như chăn màn, giày dép, xà phòng, lắp ráp các linh kiện nhập khẩu, xây dựng công trình công cộng, chế biến thực phẩm |
Mặt hàng xuất khẩu | Cà phê, chè, đường, bông, da sống |
Đối tác xuất khẩu | Đức, Bỉ, Pakistan, Pháp, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thụy Điển |
Mặt hàng nhập khẩu | Vốn, sản phẩm Dầu khí, thực phẩm |
Đối tác nhập khẩu | Saudi Arabia, BỈ, Uganda, Kenya, Trung Quốc, Pháp, Zambia, Hoa Kỳ, Ấn Độ |
Khí hậu: Burundi nằm trong vùng khí hậu xích đạo. Các vùng thấp ở rìa phía Bắc và phía Đông nóng ẩm, vùng cao nguyên và núi có khí hậu ôn hòa hơn. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 17OC dến 23OC. Lượng mưa trung bình khoảng 1.500 mm/năm, mùa mưa từ tháng 2 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 6 đến tháng 8 và từ tháng 12 đến tháng 1.
Môi trường: Đất bị xói mòn do chăn thả quá mức và mở rộng nông nghiệp; nạn phá rừng (diện tích rừng bị thu hẹp do không kiểm soát được tình trạng khai thác gỗ bừa bãi); nguy cơ thú rừng bị tuyệt chủng do mất nơi cư trú.
Bản đồ hành chính nước Burundkhổ lớn năm 2022
Tóm tắt lịch sử của đất nước Burund
Vào thế kỷ XV, những người du mục Tutsi (còn gọi là người Watutsi), được xem là một dân tộc từ Ethiopia đến, bắt đầu cuộc chinh phục người Hutu. Họ thành lập vương quốc Mwami và thống trị theo thể chế quân chủ chuyên chế. Những người châu Âu đầu tiên đến thám hiểm vùng hồ Tanganyika từ năm 1858.
Vùng lãnh thổ này bị sáp nhập vào Đông Phi thuộc Đức (1891) và cùng nước láng giềng tạo thành lãnh thổ Rwanda-Urundi đặt dưới sự ủy trị của Bỉ từ sau Chiến tranh thế giới thứ I.
Năm 1962, Burundi giành được độc lập và trở thành vương quốc dưới sự cai trị của Quốc vương Mwami Mwambutsa IV thuộc sắc tộc Tutsi. Cuộc nổi loạn của người Hutu diễn ra vào năm 1965 dẫn đến sự trả đũa man rợ của người Tutsi.
Năm 1966, Mwambutsa bị con trai là Ntaré truất phế. Đến lượt người này, Quốc vương Ntaré, lại bị một sĩ quan người Tutsi là Michel Micombero lật đổ trong cùng năm ấy. Cuộc xung đột sắc tộc giữa người Hutu và nhóm thiểu số người Tutsi dẫn đến tàn sát lẫn nhau (1972-1973).
Năm 1976, trung tá J. B. Bagaza chỉ huy nhóm sĩ quan người Tutsi lật đổ Tổng thống M. Micombero. Năm 1987, Tổng thống J. B. Bagaza bị một sĩ quan người Tutsi là P. Buyoya lật đổ trong cuộc đảo chính quân sự. Cuộc xung đột sắc tộc lại xảy ra năm 1988.
Tiến trình dân chủ hóa được xúc tiến từ năm 1988, cán cân quyền lực giữa người Hutu và người Tutsi được quân bình.
Hiến pháp năm 1992 thông qua thể chế đa đảng. Năm 1993, Melchi N'Dadaye, đại diện đầu tiên của người Hutu đắc cử Tổng thống, nhưng N'Dadaye bị quân đội thuộc nhóm người Tutsi ám sát. Người kế nhiệm là Tổng thống C. Ntaryamira cùng Tổng thống Juvénal Habyarimana của Rwanda bị chết trong vụ nổ máy bay tại thủ đô Kigali (Rwanda) năm 1994. Bạo lực lại bùng nổ giữa quân đội người Tutsi và người Hutu.
Năm 1996, quân đội tiến hành cuộc đảo chính và đưa Tổng thống P. Buyoya trở lại cầm quyền. Hơn 200.000 người bị giết kể từ khi cuộc xung đột bắt đầu, cả quân đội người Tutsi và lực lượng nổi loạn người Hutu phải chịu trách nhiệm cuộc tàn sát này. Ông Nelson Mandela được chỉ định làm người trung gian hòa giải cho cuộc chiến này vào đầu năm 2000.
Tháng 7 năm 2001, một Hiệp định hòa bình mong manh và thỏa thuận chia sẻ quyền lực được ký kết giữa Chính phủ và 18 phe nhóm chính trị, nhưng phe nổi loạn Hutu đấu tranh chống Chính phủ không đồng ý tham dự. Nội chiến lại tiếp tục trong năm 2002, những cố gắng nhằm ký một hiệp định ngừng bắn không đạt được thành công nào.
Tháng 7 năm 2005, Burundi đã bầu Hạ viện và Thượng viện theo chế độ đa đảng. Ngày 19 tháng 8 năm 2005, Hạ viện đã bầu ông Pierre Nkurunziza làm Tổng thống.
Bản đồ Google Maps của nước Burund
Bên trên là những hình ảnh bản đồ nước Burund khổ lớn, phóng to do đội ngũ BANDOVIETNAM.NET tổng hợp. Chúng tôi chúc bạn tìm được bản đồ khổ lớn cần tìm, chúc các bạn thành công hơn.