Bản đồ hành chính huyện Nhà Bè giúp chúng ta tra cứu vị trí địa lý, các ranh giới địa lý, hệ thống giao thông, địa hình của địa bàn huyện Nhà Bè chi tiết nhất.
Dưới đây, BANDOVIETNAM.NET tổng hợp tất tần tất các bản đồ hành chính huyện Nhà Bè khổ lớn, phóng to, giúp bạn tra cứu nhanh và chính xác.
Giới thiệu huyện Nhà Bè
Nhà Bè nước chảy chia hai
Ai về Gia Định Đồng Nai thì về
Câu ca dao như gợi cho ta nhớ về Nhà Bè xưa là vùng sông nước mênh mông, có vị trí chiến lược nhiều mặt. Nhà Bè là huyện nằm ở phía Đông Nam TP Hồ Chí Minh, cách trung tâm Thành phố khoảng 20km, phía Bắc giáp quận 7, phía Nam giáp huyện Cần Giuộc tỉnh Long An, phía Đông giáp huyện Cần Giờ và huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp huyện Bình Chánh. Diện tích tự nhiên 100,41km2, dân số khoảng 206.873 người, gồm 6 xã và 1 Thị trấn.
Ngoài sông Nhà Bè nằm án ngữ trên đoạn đường thủy huyết mạnh từ biển đông vào Sài Gòn, có điều kiện xây dựng cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận tàu có trọng tải lớn. Nhà Bè còn có hệ thống sông ngòi rất thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, như kinh Cây Khô, kinh Đồn Điền nối các tỉnh miền Tây, miền đông Nam bộ với Thành phố Hồ Chí Minh.
Vị trí tuyến giáp: Nhà Bè là huyện nằm ở phía đông nam TP Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 12 km. Huyện có vị trí địa lý:
- Phía bắc giáp Quận 7
- Phía đông giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (qua sông Nhà Bè) và huyện Cần Giờ (qua sông Soài Rạp)
- Phía tây giáp huyện Bình Chánh
- Phía nam giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An và huyện Cần Giờ.
+Dân số và diện tích: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 100,41km2 và dân số khoảng 206.837 người. Mật độ dân số trung bình đạt 2.060 người/km2.
+Phân chia hành chính: gồm 01 thị trấn Nhà Bè và 6 xã: Hiệp Phước, Long Thới, Nhơn Đức, Phú Xuân (huyện lỵ), Phước Kiển, Phước Lộc.
Truyền thống đấu tranh cách mạng: với vị chí chiến lược đó, các thế lực ngoại xâm xây hệ thống kho tàng dày đặc tại Nhà Bè, các hãng dầu, quân cảng, là cơ sở kinh tế và nguồn dự trữ chiến tranh quan trọng của các thế lực xâm lược. Nhà Bè thật sự là nơi đầu sóng ngọn gió trong 2 cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc.
Tháng 11 năm 1930 chi bộ đảng cộng sản đầu tiên tại huyện Nhà Bè được thành lập (chi bộ hãng dầu Nhà Bè), dưới sự lãnh đạo của Đảng phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân Nhà Bè diễn ra rất sôi nổi, không ngừng lớn mạnh, có tác động rất lớn đến phong trào đấu tranh cách của các tầng lớp nhân dân Thành phố, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Tính chung trong hai cuộc kháng chiến quân và dân Nhà Bè đã đánh hàng ngàn trận lớn nhỏ, tiêu diệt hơn 5.000 tên địch, bắn rơi 65 máy bay, bắn chìm 400 tàu chiến các loại, phá hủy 350 triệu lít xăng dầu, đào hàng chục ngàn hầm chông, hàng ngàn hầm nuôi giấu cán bộ, vận chuyển hơn 300 tấn vũ khí từ rừng Sác về các tỉnh Nam bộ, tiếp tiếp hàng ngàn tấn lương thực thực phẩm… cho kháng chiến. Ngoài ra Nhà Bè còn là địa bàn đứng chân của nhiều cơ quan dân, quân chính, đảng của Thành phố. Với những đóng góp xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, năm 2003 Chủ tịch nước đã phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang và nhân dân huyện Nhà Bè. Huyện cũng có 2 xã được công nhận danh hiệu cao quý này là: Hiệp Phước và Phước Kiển.
Cùng với sự phát triển phong trào đấu tranh cách mạng, tổ chức Đảng tại huyện Nhà Bè không ngừng lớn mạnh. Năm 1930 chi bộ Đảng được thành lập đầu tiên tại huyện, đến năm 1946 Huyện ủy đầu tiên của huyện Nhà Bè được thành lập với 1 chi bộ xã trực thuộc, năm 1997, 5 xã phía bắc của huyện Nhà Bè tách ra thành lập quận 7, một bộ phận lớn cơ sở đảng, đảng viên huyện Nhà Bè cũ trực thuộc quận 7. Đến nay Đảng bộ Huyện Nhà Bè, có 24 chi đảng bộ trực thuộc trong đó có 7 Đảng bộ xã - thị trấn và 17 chi Đảng bộ cơ quan với tổng số trên 700 đảng viên.
Bản đồ hành chính huyện Nhà Bè năm 2022
Thông tin quy hoạch huyện Nhà Bè mới nhất
1. Tính chất và chức năng quy hoạch
Huyện Nhà Bè là huyện ngoại thành gắn liền với sản xuất công nghiệp, là nơi dự trữ đất phát triển của thành phố.
Cơ cấu kinh tế của huyện trong tương lai là: công nghiệp – cảng, thương mại và dịch vụ…, với thế mạnh công nghiệp quy mô lớn gắn liền với hệ thống cảng biển.
Nơi bố trí các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật quan trọng của thành phố về phía Nam.
Khu dân cư đô thị và một số chức năng đặc biệt của thành phố.
2. Quy hoạch phát triển không gian tại huyện Nhà Bè
2.1. Các đơn vị ở: Toàn khu vực quy hoạch được phân chia thành 4 cụm tập trung, được xác định như sau:
- Cụm dân cư số 1: Có diện tích quy hoạch là 1.020 ha, là khu vực phía Đông huyện Nhà Bè gồm xã Phú Xuân và thị trấn Nhà Bè với dân số dự kiến là khoảng 100.000 người. Đây là khu vực mới được bố trị cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại phù hợp với sự hình thành và phát triển khu đô thị văn minh, nhộn nhịp.
- Cụm dân cư số 2: Có diện tích quy hoạch là 655 ha với dân số dự kiến vào khoảng 75.000 người. Đây là khu vực nằm ở phía Bắc của huyện, cơ sở hạ tầng đồng bộ chủ yếu là nhà cao tầng xen kẽ nhà ở thấp dọc theo tuyến đường Lê Văn Lương Và Nguyễn Hữu Thọ.
- Cụm dân cư số 3: Có diện tích quy hoạch 809 ha với dân số dự kiến khoảng 125000 gồm Ngã Ba Nhơn Đức, Nhơn Đức – Phước Kiển và khu đô thị phía Đông đây được cho là khu đô thị sầm uất có nhiều tiềm năng phát triển.
- Khu đô thị số 4: Có diện tích quy hoạch 550 ha, dân số dự kiến khoảng 60.000 người, địa bàn gồm các xã Long Thới, Hiệp Phước, đây là khu vực được đầu tư mạnh từ việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật trở nên đồng bộ. Bên cạnh đó, khu công nghiệp cảng Hiệp Phước đang được xây dựng cùng với quy mô lớn.
2 cụm dân cư nông thôn: Ngoài việc quy hoạch 4 khu đô thị, huyện Nhà Bè còn quy hoạch chia ra thêm 2 cụm dân cư nông thôn tại phía Tây xã Phước Lộc và khu dân cư Phía Tây xã Nhơn Đức với diện tích là 725 ha với dân số dự kiến 40.000 người. Đây sẽ khu vực duy nhất của huyện Nhà Bè tập trung phát triển chuyên canh về nông nghiệp đảm bảo nguồn lương thực và hình thành các không gian xanh.
2.2. Các trung tâm và công trình công cộng: Đảm bảo đủ các loại hình phục vụ thiết yếu, cấp phục vụ, quy mô phục vụ và bố trí theo giải pháp phân tán trong các khu ở.
+ Để phục vụ tốt cho nhu cầu sinh hoạt của người dân, hệ thống công trình công cộng được xây dựng gồm: công trình công cộng trong các đơn vị ở, thị trấn và xã mang tính thường xuyên như công trình hành chánh cấp xã – thị trấn, thương mại dịch vụ, chợ, trạm y tế, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,… và công trình công cộng khu vực (liên xã) và huyện.
+ Trung tâm công cộng cấp huyện tại khu trung tâm huyện Nhà Bè, trong đó gồm công trình hành chính, thương mại – dịch vụ, giáo dục, y tế, văn hóa – thể dục thể thao,…
+ Trung tâm công trình công cộng liên xã quy mô khoảng 15 – 20 ha/trung tâm, là điểm tựa phát triển khu dân cư giữ vai trò thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn.
2.3. Các khu công viên cây xanh:
- Khu công viên văn hóa du lịch 166 ha xã Long Thới.
- Khu cây xanh dự trữ khoảng 229,27 ha xã Phước Kiển.
- Các khu công viên cây xanh – thể dục thể thao bố trí xen kẽ trong các khu ở.
- Khu công viên dọc các nhánh sông lớn như sông Mương Chuối, rạch Dơi, Long Kiển, Tắc Bà Phổ, rạch Cây Khô, rạch Cống Vinh, rạch Ông Bốn…
- Khu công viên chuyên đề thuộc đô thị Cảng Hiệp Phước.
- Ngoài ra còn có hệ thống cây xanh cách ly khu công nghiệp với dân cư và cây xanh hành lang hệ thống hạ tầng kỹ thuật,…
2.4. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
- Khu công nghiệp Hiệp Phước dọc sông Soài Rạp, quy mô 2.000 ha, là khu công nghiệp – dịch vụ cảng – logistics.
- Cảng Hiệp Phước khoảng 335 ha, với công suất dự kiến khoảng 130 triệu tấn/năm.
- Khu kho, cảng Nhơn Đức khoảng 106,16 ha tại ngã ba sông Bà Lào và rạch Tôm (thay thế cảng Cây Khô do không đảm bảo về luồng, tuyến).
- Tổng kho xăng dầu Nhà Bè khoảng 157,1 ha.
- Các xí nghiệp không gây ô nhiễm bố trí xen cài trong các khu dân cư trên địa bàn huyện được duy trì.
2.5. Công trình và quần thể công trình tôn giáo: công trình tôn giáo sẽ tôn tạo trùng tu bảo vệ. Khi có nhu cầu mở rộng sẽ được xác định trong quy hoạch chi tiết sử dụng đất của khu vực.
2.6. Các khu vực đặc biệt:
- Đất an ninh quốc phòng (T30) xã Phước Lộc, xã Hiệp Phước.
- Đất khu quân sự tại xã Phú Xuân.
2.7. Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Khu xử lý nước thải tại xã Phước Kiển : 25 ha
- Khu xử lý nước thải tại xã Nhơn Đức : 15 ha
- Khu nghĩa trang tại xã Nhơn Đức : 50 ha
- Các trạm điện và tuyến điện 500KV, 220KV Nhà Bè tại xã Phước Kiển, các trạm xử lý nước thải,…
2.8. Nông nghiệp: đến năm 2030 diện tích đất nông nghiệp còn lại 200 ha, phân bố tập trung tại các xã Phước Lộc, xã Nhơn Đức và xã Long Thới.
3. Thông tin quy hoạch giao thông tại huyện Nhà Bè
3.1. Hệ thống giao thông đối ngoại:
a) Đường bộ:
- Đường cao tốc liên vùng phía Nam (đường cao tốc Bến Lức – Long Thành): là trục đường Vành đai cao tốc bảo đảm chức năng phục vụ giao thông với tốc độ cao, liên tục kết nối giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Miền Tây, Miền Đông được nhanh chóng, thuận lợi, lộ giới và hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thực hiện theo Quyết định số 2925/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải.
- Đường Vành đai 4: là đoạn đường cuối của tuyến, đảm bảo kết nối giao thông liên tục, nhanh chóng, thuận lợi, lộ giới và hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thực hiện theo Quyết định số 1698/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các tuyến đường giao thông đối ngoại khác: đường Nguyễn Hữu Thọ (lộ giới 60m), đường Huỳnh Tấn Phát (lộ giới 30m) đảm bảo cân bằng chức năng giao thông, không gian đô thị gắn kết với các khu vực đô thị của thành phố Hồ Chí Minh.
b) Đường sắt quốc gia: xây dựng mới tuyến đường sắt chuyên dụng phía Nam của huyện Nhà Bè được kết nối từ đường sắt quốc gia đến khu cảng Hiệp Phước, đảm bảo vận chuyển khối lượng lớn hàng hóa, phù hợp với Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn sau năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2007 và Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
3.2. Hệ thống giao thông đối nội:
a) Đường bộ:
- Đối với các đường hiện hữu: tiếp tực thực hiện cải tạo, nâng cấp mở rộng lộ giới đường theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo khai thác hiệu quả tối đa về chức năng giao thông và đạt chỉ tiêu tỷ lệ, mật độ giao thông theo quy định.
- Đối các đường dự phóng: thực hiện quản lý chặt chẽ, tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện mạng lưới giao thông của khu vực đảm bảo khai thác giao thông hiệu quả.
b) Đường sắt đô thị: xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 4 chuyên chở khối lượng lớn đến Khu đô thị Hiệp Phước phù hợp với quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010. Về phương án tuyến, vị trí và quy mô các nhà ga bố trí dọc tuyến sẽ được xác định cụ thể khi dự án được thực hiện, triển khai theo quy định.
c) Hệ thống bến bãi: trên cơ sở Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, quy hoạch bến bãi trên địa phận huyện Nhà Bè chiếm 108 ha dự kiến được phân bổ và xác định như sau:
d) Các nút giao thông chính: ưu tiên nghiên cứu giải pháp tổ chức giao thông khác mức hoặc xây dựng và cải tạo khoảng 04 nút giao thông chính tại các vị trí giao cắt giữa trục đường chính với các tuyến đường khác nhằm đảm bảo khai thác hiệu quả tối đa chức năng giao thông của khu vực, bao gồm:
- Nút giao cắt đường Nguyễn Hữu Thọ – đường Kho B.
- Nút giao cắt đường Nguyễn Hữu Thọ – đường cao tốc Bến Lức – Long Thành (bố trí tách thành 2 nút giao khác mức theo dự án).
- Nút giao cắt đường Nguyễn Hữu Thọ – đường Nguyễn Bình.
- Nút giao cắt đường Lê Văn Lương – đường Nguyễn Bình – đường Kho B.
e) Đường thủy: đối với các tuyến sông, kênh, rạch có chức năng giao thông thủy và phân cấp hạng kỹ thuật trên địa phận huyện Nhà Bè thực hiện theo Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt Quy hoạch mạng lưới đường thủy và cảng, bến khu vực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2030 và hành lang bảo vệ sông, rạch theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Bên trên là những hình ảnh bản đồ huyện Nhà Bè khổ lớn, phóng to do đội ngũ BANDOVIETNAM.NET tổng hợp. Chúng tôi chúc bạn tìm được bản đồ khổ lớn cần tìm, chúc các bạn thành công hơn.