Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/5/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động với cả lúa tươi và gạo.
Trong đó với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.300 - 9.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch vắng, kho cho giá mua vững. Tại An Giang, lượng ít, giao dịch bình ổn, mua bán vẫn chậm. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá gạo các loại vững. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại đi ngang, giao dịch mua bán ít.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng ít, kho chợ vẫn mua chậm, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng lai rai, giao dịch mua bán trầm lắng, giá ít biến động.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa Hè Thu sớm ít, giá vững. Tại An Giang, lúa Hè Thu thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn.
Tại Kiên Giang, nguồn lúa Hè Thu đầu vụ thu hồi thấp, giao dịch vắng, giá chững. Tại Đồng Tháp, lúa Hè Thu đầu vụ giao dịch vẫn chậm, giá đứng. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa Hè Thu mới ít, giá vững.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bình ổn so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.