Cách nào để phân loại nhà theo cấp?

Việc phân loại nhà ở theo cấp là nhằm thuận tiện trong việc định giá, tính thuế dựa vào chất lượng kết cấu và giá trị sử dụng của từng ngôi nhà.

Việc phân loại nhà ở theo cấp là nhằm thuận tiện trong việc định giá, tính thuế dựa vào chất lượng kết cấu và giá trị sử dụng của từng ngôi nhà. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật nhà ở 2014 quy định Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Nhà ở được phân thành 6 loại như sau:

- Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, gồm: Nhà biệt thự; Nhà ở liền kề; Nhà ở độc lập.

Nhà ở riêng lẻ là loại nhà phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay. Căn cứ vào quy mô kết cấu công trình, nhà ở riêng riêng lẻ được phân thành các hạng khác nhau gồm: Cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4.

- Nhà chung cư (hay còn gọi là chung cư) là nhà có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, gồm: Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở; Nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

- Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.

- Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho đối tượng thuộc diện được ở, thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

- Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định pháp luật.

- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014.

Hiện nhà ở riêng lẻ được phân thành các hạng khác nhau, gồm: Cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV, căn cứ vào quy mô kết cấu công trình.

Loại nhà ở và tiêu chí phân loại nhà cấp 1, 2, 3, 4. Ảnh minh hoạ

Nhà cấp 1

Đây được xem là sang trọng nhất, thuộc sở hữu của người thu nhập cao, với định giá lên đến hàng chục tỷ đồng. Nhà cấp 1 thông thường sẽ giới hạn từ 10.000 m2 đến 20.000 m2, chiều cao giới hạn từ 20 - 50 tầng (từ 75 - 200m) với niên hạn sử dụng trên 100 năm.

Nhà cấp 1 có kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm; Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch; Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt; Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt; Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng.

Nhà cấp 2

Nhà cấp 2 thường đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ cao và rất bền bỉ với thời gian và có chi phí xây dựng hàng tỷ đồng, diện tích 5.000 - 10.000 m2, chiều cao giới hạn từ 8 - 20 tầng.

Từ nhà cấp 2 trở lên, lõi chịu lực phải sử dụng bê tông cốt thép. Với niên hạn sử dụng lên đến 50 - 70 năm, tất cả các vật liệu sử dụng đều phải có chất lượng tốt, bền bỉ với thời gian và có thể chống chịu tốt với thiên tai.

Nhà cấp 3

Nhà cấp 3 là loại nhà ở phổ biến ở các thành phố hiện nay. Kết cấu chắc chắn, sử dụng bê tông cốt thép và gạch. Được xếp trên 1 bậc so với nhà cấp 4, nhà cấp 3 được kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và gạch, diện tích từ 1.000 - 5.000m2, chiều cao giới hạn từ 4 - 8 tầng, có niên hạn sử dụng từ 20 - 50 năm.

Nhà cấp 4

Theo khái niệm truyền thống, nhà cấp 4 là loại nhà với chi phí thấp, có kết cấu vững chắc, chịu lực tốt. Nhà có thể được làm bằng gạch hoặc gỗ và có tường bao che bằng gạch hay bằng hàng rào. Mái nhà có thể được làm bằng ngói hoặc tấm lợp vật liệu xi măng tổng hợp, cũng có thể đơn giản là mái được làm bằng tre, nứa, gỗ, rơm rạ.

Đây là một trong những dạng nhà rất phổ biến tại Việt Nam và các nước Đông Nam Á. Hầu hết tập trung ở các khu vực nông thôn, kết cấu chịu lực cũng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, tự nhiên của từng khu vực. Nhà cấp 4 chủ dành cho khách hàng có kinh tế trung bình và thấp.

Nhà cấp 4 có chiều cao xây dựng từ 1 tầng trở xuống và chúng được xây trên diện tích nhỏ hơn 1.000 m2, chiều cao thấp hơn 4 tầng.

Nhà tạm

Nhà tạm là công trình xây dựng mang tính chất “tạm bợ”, nhất thời nên thường không được đầu tư cả về vật liệu xây dựng lẫn thiết kế.

Người ta thường sử dụng gỗ, tre để tạo nên một căn nhà tạm mong muốn. Nhà tạm có tiện nghi và điều kiện sinh hoạt thấp vì đây là những công trình mà người ta chỉ dựng lên khi sử dụng trong một thời gian ngắn.