Ba trường hợp phải báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking từ 1/1/2025

Từ ngày 1/1/2025, có 3 trường hợp phải báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking - theo quy định tại Thông tư 50/2024/TT-NHNN...

1. Ba trường hợp phải báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking từ 1/1/2025

Căn cứ điểm n khoản 2 Điều 18 Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã quy định về 03 trường hợp khách hàng dùng Online Banking phải báo ngay cho ngân hàng, gồm:

(1) Mất, thất lạc, hư hỏng thiết bị tạo OTP, số điện thoại nhận tin nhắn SMS, thiết bị lưu trữ khóa bảo mật tạo chữ ký điện tử.

(2) Bị lừa đảo hoặc nghi ngờ bị lừa đảo.

(3) Bị tin tặc hoặc nghi ngờ bị tin tặc tấn công.

Ba trường hợp phải báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking từ 01/01/2025 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

Như vậy, khi gặp những trường hợp nêu trên thì người dùng Online Banking phải báo ngay cho ngân hang để kiểm tra và xử lý nhằm tránh những rủi ro cho tài khoản ngân hang của người dùng.

2. Các nội dung hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking

Căn cứ Điều 18 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, đơn vị phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking bao gồm các nội dung như sau:

(i)  Đơn vị phải xây dựng quy trình, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng các phần mềm, ứng dụng, thiết bị thực hiện các giao dịch điện tử và cung cấp, hướng dẫn khách hàng sử dụng các quy trình, tài liệu này.

(ii) Đơn vị phải hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng dịch vụ Online Banking, tối thiểu gồm các nội dung sau:

- Bảo vệ bí mật mã khóa bí mật, mã PIN, OTP và không chia sẻ các thiết bị lưu trữ các thông tin này.

- Nguyên tắc thiết lập mã khóa bí mật, mã PIN và thay đổi mã khóa bí mật, mã PIN của tài khoản giao dịch điện tử.

- Không nên sử dụng máy tính công cộng để truy cập, thực hiện giao dịch; không nên sử dụng mạng WIFI công cộng khi sử dụng dịch vụ Online Banking.

- Không lưu lại tên đăng nhập và mã khóa bí mật, mã PIN trên các trình duyệt.

- Thoát khỏi phần mềm ứng dụng Online Banking khi không sử dụng.

- Nhận dạng và hành động xử lý một số tình huống lừa đảo, giả mạo trang tin điện tử, phần mềm ứng dụng Online Banking.

- Cài đặt đầy đủ các bản vá lỗ hổng bảo mật của hệ điều hành, phần mềm ứng dụng Mobile Banking; xem xét cài đặt phần mềm phòng chống mã độc và cập nhật mẫu nhận diện mã độc mới nhất trên thiết bị cá nhân sử dụng để giao dịch.

- Lựa chọn các hình thức xác nhận giao dịch có mức độ an toàn, bảo mật theo quy định và phù hợp với nhu cầu của khách hàng về hạn mức giao dịch.

- Cảnh báo các rủi ro liên quan đến việc sử dụng dịch vụ Online Banking.

- Không sử dụng các thiết bị di động đã bị phá khóa để tải và sử dụng phần mềm ứng dụng Online Banking, phần mềm tạo OTP.

- Không cài đặt các phần mềm lạ, phần mềm không có bản quyền, phần mềm không rõ nguồn gốc.

- Thông báo kịp thời cho đơn vị khi phát hiện các giao dịch bất thường.

- Thông báo ngay cho đơn vị các trường hợp quy định tại Mục 1 nêu trên.

(iii) Đơn vị phải cung cấp cho khách hàng thông tin về đầu mối tiếp nhận thông tin, số điện thoại đường dây nóng và chỉ dẫn cho khách hàng quy trình, cách thức phối hợp xử lý các lỗi và sự cố trong quá trình sử dụng dịch vụ Online Banking.

(iv) Đơn vị phải giải thích cho khách hàng về những trường hợp cụ thể đơn vị sẽ liên lạc với khách hàng, cách thức, phương tiện liên lạc trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking.

3. Hệ thống giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Online Banking

Căn cứ Điều 15 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, hệ thống giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Online Banking được quy định như sau:

(i) Đơn vị phải thiết lập hệ thống giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Online Banking. Hệ thống giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Online Banking phải thu thập đầy đủ nhật ký (log) của các thành phần thuộc hệ thống Online Banking để phát hiện, điều tra các sự kiện bất thường hoặc các hành vi tấn công mạng.

(ii) Đơn vị phải xây dựng các tiêu chí và phần mềm để cảnh báo các giao dịch bất thường dựa vào thời gian, vị trí địa lý, tần suất giao dịch, số tiền giao dịch (nếu có), số lần đăng nhập sai quá quy định và các dấu hiệu bất thường khác.

Nguồn: thuvienphapluat)